ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
TRƯỜNG THCS VÂN ĐỒN
SỐ: /KH-VĐ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 4, ngày tháng
năm 2015
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG
THCS VÂN ĐỒN
I ĐOẠN 2016 -2020
Trong
những năm qua, giáo dục Quận 4 có nhiều thành tựu nổi bật và chuyển biến mạnh
mẽ. Nhằm phát huy các kết quả đạt được, khắc phục khó khăn hạn chế và Thực hiện chương trình hành động số
46-CTrHĐ/TU của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ngày 21 tháng 6 năm 2015
về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trường
Trung học cơ sở Vân Đồn xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2015 – 2020 với những nội dung như sau:
A- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Môi trường bên trong
1. Giáo viên:
Số lượng: 42,
trong đó hợp đồng trường 3, biên chế 41, tập sự 1.
Trình độ: 40
Đại học (95.23%), 2 Cao đẳng (4.77%).
2. Cán bộ quản lý: 2 (Trình độ: 1 Thạc sĩ; 1 Đại học)
3. Nhân viên:
Số lượng: 9,
trong đó hợp đồng trường 6, biên chế 3. Trình độ: 2 đại học, 1 cao đẳng, 1
trung cấp. Số lượng khác: 5
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Diện tích trường
|
Số phòng thí nghiệm
|
Số phòng nghe nhìn
|
Số phòng vi tính
|
Số phòng khác
|
Diện tích nhà ăn
|
Diện tích khu bán trú
|
2912m2
|
3
|
0
|
1
|
0
|
0m2
|
600m2
|
5. Số lớp, học sinh:
Khối
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Sĩ số TB
HS/lớp
|
Số HS lưu
ban
|
Gia đình
chính sách
|
Gia đình
khó khăn
|
T.số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
6
|
6
|
207
|
110
|
2
|
34.50
|
0
|
|
|
7
|
6
|
276
|
169
|
11
|
46.00
|
0
|
|
|
8
|
6
|
261
|
158
|
7
|
43.50
|
0
|
|
|
9
|
6
|
253
|
149
|
7
|
42.17
|
0
|
|
|
Cộng
|
24
|
997
|
586
|
27
|
41.54
|
0
|
|
|
Mặt mạnh:
Tập
thể giáo viên có nhiều kinh nghiệm đứng lớp, đoàn kết nhất trí, đầu tư cho
chuyên môn và quan tâm đến chất lượng giáo dục, tập thể học sinh không ngừng
phấn đấu học tập tốt, đa số là học sinh được tuyển chọn đầu vào.
Việc
tổ chức giảng dạy hai buổi trong ngày và tăng cường tiếng Anh đã tạo nền nếp
tốt cho hoạt động chuyên môn, các hoạt động ngoại khoá phong phú đa dạng, đã
giúp cho học sinh được học tập và vui chơi trong môi trường lành mạnh phát
triển nhân cách toàn diện.
Trường
có truyền thống dạy BDHS Giỏi rất nhiều năm qua. GV có kinh nghiệm BDHSG, đặc
biệt là môn Văn, Toán, Anh.
Trường
luôn giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” trong nhiều năm liên tiếp.
Mặt hạn chế:
Trang thiết bị có đầu tư nhưng chưa đáp ứng hết các yêu
cầu trong việc giảng dạy. Trường xuống cấp rất nhiều, cơ sở vật chất cũ kĩ so
với các trường THCS trong Quận.
Phòng chức năng thiếu nhiều. Nóc trần la phông nhiều
phòng học bị dột, thấm nước. Các tường rào quanh trường đều thấp và xuống cấp.
Việc bồi dưỡng
học sinh giỏi chưa đạt hiệu quả cao ở các môn ngoài Văn, Toán, Anh chưa cao.
Học sinh tập trung thời gian học văn hóa ngoài giờ ở các trung tâm theo thị
hiếu của phụ huynh. Kinh phí bồi dưỡng học sinh giỏi còn hạn chế.
II. Môi trường bên ngoài:
· Văn hóa: Mặt bằng dân trí trên địa bàn phường 8 còn
thấp, so với các trường trong quận. Phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học
tập của con em.
· Xã hội: Bên ngoài
trường luôn có nhiều thị hiếu với giới trẻ, dễ lôi cuốn học sinh vào những thói
hư như chơi game, sử dụng điện thoại đắt tiền, đua đòi vật chất.
· Dân cư: Địa bàn
phường 8 có nhiều khu, hẽm chằng chịt, dân cư đủ thành phần, đa số là dân lao
động, học vấn thấp; người buôn bán quanh vỉa hè trường ngày càng đông, gây ùn
tắc giao thông mỗi khi học sinh tan trường về. Chính quyền địa phương đã
xây nền chung quanh trường nhưng mỗi khi triều cường, nước vẫn ngập ở khúc
đường Vĩnh Khánh vòng góc của quanh trường ra phía cổng Hoàng Diệu.
Kế hoạch của
chính quyền địa phương phường 8: Đề xuất với UBND Quận 4 cho xây bồn hoa chung
quanh phía sau trường (cao 1.4m; rộng: 0.8m) nhằm tránh cho dân địa phương buôn
bán leo trèo vào vách hè của trường. Chính quyền phường 8 đã kí kết với trường
việc xây bồn hoa, trồng cây xanh quanh trường.
·
Tình hình đổi mới
giáo dục: Căn cứ chủ đề năm học 2015 –
2016: “Tập trung xây dựng và
nhân rộng trường học tiên tiến, hiện đại; gắn giáo dục tri thức, đạo đức với
giáo dục truyền thống văn hóa, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thể chất; rèn
luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống và tay nghề”, trường
THCS Vân Đồn tiếp tục nỗ lực, vượt khó để thực hiện tốt các chỉ tiêu và nhiệm
vụ được giao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
Trường thường xuyên thực hiện các chuyên đề đổi mới giáo dục,
vận dụng nhiều phương pháp trong giảng dạy. Thực hiện 3 phương pháp chủ yếu:
“Bàn tay nặn bột”, “Dạy học theo dự án”, “Nghiên cứu khoa học”. Giúp học sinh
vận dụng kiến thức liên môn để áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống.
v
Giáo viên dự giờ phải hướng đến:
+
Mục đích tiết dạy
+
Dạy minh họa
+
Phân tích đánh giá
Đề kiểm tra cho học sinh phải không ngừng đổi mới, phân loại
đối tượng học sinh, đánh giá khả năng tư duy của học sinh.
Cơ hội:
Được sự quan tâm chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận 4, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 4, Đảng ủy phường 8,
tạo điều kiện giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên có tay nghề cao, có kinh nghiệm trong việc
dạy BDHS Giỏi. Học sinh được tuyển vào trường đa số là học giỏi. Phong trào thể
dục thể thao của trường luôn dẫn đầu Quận về các huy chương Vàng. Chất lượng
giáo dục hằng năm ngày càng nâng cao. Trường đã đạt được “Huân chương lao động
hạng III” từ năm 2007, luôn giữ vững tập thể lao động xuất sắc, chi bộ “Trong
sạch vững mạnh” 10 liên tiếp.
Thách thức:
Chất
lượng giáo dục cao so với tình hình thực tế còn nhiều khó khăn.Việc ứng dụng
các phương tiện dạy học hiện đại với điều kiện của nhà trường và đội ngũ giáo
viên. Đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về mục tiêu giáo dục toàn diện. Giữ vững
là trường mũi nhọn, trọng điểm chất lượng cao.
III. Đánh giá những mặt đạt được và những mặt chưa đạt được trong thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015.
1. Mặt đạt được:
a. Về cơ sở vật chất.
-
BGH tăng cường kiểm tra chỉnh trang lại cổng trường, vệ sinh,
ánh sáng, đèn quạt, bàn ghế, trang trí lớp, đồ dùng dạy học, thu
dọn bàn ghế cũ không còn sử dụng. Cho tháo gỡ các sản phẩm trang trí, hình
ảnh, ... không còn sử dụng hoặc có nội
dung không còn phù hợp từ các bản tin trường, lớp, bảng thông báo nhà trường. Nhà trường đều thực hiện công tác
chăm lo cho môi trường sư phạm, duy tu các mảng xanh, tạo không khí trong lành.
Làm mới bản tin, thực hiện các khẩu hiệu trong lớp, để cơ sở vật chất ngày càng khang trang hơn.
-
Trường
được trang bị đầy đủ các thiết bị để hoạt động giảng dạy của trường được nhiều
thuận lợi hơn. Các phòng học đều trang bị đầy đủ đèn quạt để học sinh có điều
kiện học tập tốt nhất.
-
Bảo
đảm nhà vệ sinh sạch, đẹp: hợp đồng thêm nhân viên phục vụ trực dọn dẹp các nhà
vệ sinh thường xuyên. Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh chung, đảm bảo
đủ nước, mở tất cả các phòng vệ sinh cho học sinh sử dụng, không để tình trạng
đọng nước dễ gây tai nạn hoặc nhà vệ sinh có mùi hôi, ảnh hưởng đến môi trường
học tập .
- Căn tin:
Các mặt hàng ăn uống có địa chỉ sản xuất rõ ràng. Ban giám hiệu thường
xuyên giám sát việc buôn bán của căn tin. Nhân viên căn tin có đủ giấy
khám sức khỏe và qua lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm. Khu
vực căn tin đảm bảo vệ sinh, trang bị
đầy đủ bàn ghế cho học sinh ngồi ăn, không để xảy ra tình trạng học sinh ngồi
ăn nhếch nhác, chen lấn, mất trật tự.
- Trang bị sách và đồ dùng
dạy học :
+ Giới thiệu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo cho các em nhằm khơi dậy trong các em sự yêu thích và hứng thú đối với môn
học.
+ Trang bị đồ dùng dạy học đầy đủ theo theo
thông tư 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 của Bộ GD-ĐT “Ban hành Danh mục thiết
bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở”.
- Xây dựng môi trường sư phạm khang
trang, sạch đẹp, trồng thêm cây xanh.
- Tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn giao thông, thực hiện đội mũ bảo
hiểm, đảm bảo cổng trường thông thoáng, Nhà trường tăng cường phối hợp với chính quyền địa
phương có kế hoạch ổn định trật tự trước cổng trường giờ học sinh tập trung và
ra về, giải quyết tình trạng mua bán hàng rong xung quanh trường. Thực
hiện các qui định về phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn cho học sinh ngay
từ đầu năm học .
- Sinh hoạt với giáo viên, nhân viên nhà trường
( giám thị, bảo vệ …) có thái độ thân thiện, chu đáo,
tận tình giúp đỡ cha mẹ HS và khách đến trường xem thông báo. Tránh
trường hợp quát mắng, gắt gỏng với phụ huynh.
b . Chất lượng đội ngũ.
Trong nhiều năm qua, nhà trường chú trọng vào
công tác bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao chất lượng giảng dạy. Vào mỗi năm học,
trường đã tham mưu xin học phí cho giáo viên tham gia lớp học nâng chuẩn, cử
giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, bồi dưỡng quản lý tổ
trưởng chuyên môn, tham gia học lớp sơ cấp, trung cấp chính trị, v . v . . bằng nguồn kinh phí của ngành.
Giáo viên luôn chú trọng đến việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, sử dụng các trang thiết bị hiện đại. Tổ chức hội thảo,
chuyên đề, thao giảng về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
nhằm tạo điều kiện để giáo viên trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình
độ chuyên môn. Tổ chức tập huấn các bước của kỹ thuật dạy học,
hướng dẫn thực hiện các phương pháp dạy học tích cực khác. Tham gia học bồi
dưỡng thường xuyên hàng năm theo kế hoạch.
Đẩy mạnh
phong trào thi đua dạy tốt – học tốt. Giáo viên của trường tích cực tham gia và
đều đạt giải như: Số giáo viên giỏi cấp Quận là 10 giáo viên, số giáo viên dạy
giỏi cấp Thành phố là 02 giáo viên
Hiện đội ngũ của
trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, 43/45 giáo viên biên chế có trình
độ đại học (93.33%),. Hiệu trưởng có 1 Hiệu trưởng có bằng Thạc sĩ và cao cấp
chính trị, phó Hiệu trưởng có bằng đại học, cán bộ quản lý nhà trường đều có
chứng chỉ tin học và ngoại ngữ. Giáo
viên có chứng chỉ A, B tin học 45/45 (tỉ lệ 100%); có chứng chỉ A, B ngoại ngữ
11/45 (tỉ lệ 24.4%), trung cấp chính trị 9/16 đảng viên (tỉ lệ 56.25%).
c.
Chất lượng giảng dạy.
Chất lượng giảng dạy là điểm mạnh của nhà trường
trong những năm qua, tập thể sư phạm nhà trường đã đoàn kết, nổ lực, vượt khó
cùng với tinh thần yêu nghề đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu năm học đề ra.
Cùng với thầy cô, học sinh của trường không ngừng
phấn đấu học tập và rèn luyện để đạt được các thành tích đáng kể trong các hội
thi học sinh giỏi các cấp, các phong trào đoàn đội v .v . . . để góp phần vào
bề dày thành tích của trường trong nhiều năm học.
* Xếp loại hạnh kiểm:
NĂM HỌC
|
SĨ SỐ
|
TỐT
|
KHÁ
|
TBÌNH
|
YẾU
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2010 – 2011
|
948
|
845
|
89.2
|
96
|
10.1
|
7
|
0.7
|
0
|
|
2011 – 2012
|
1003
|
934
|
93.1
|
64
|
6.4
|
5
|
0.5
|
|
|
2012 – 2013
|
1022
|
981
|
96
|
39
|
3.8
|
2
|
0.2
|
|
|
2013 – 2014
|
1050
|
1026
|
97.71
|
24
|
2.29
|
|
|
|
|
2014 – 2015
|
1033
|
1019
|
98.6
|
13
|
1.3
|
1
|
0.1
|
|
|
* Xếp loại học lực:
NĂM HỌC
|
SĨ SỐ
|
GIỎI
|
KHÁ
|
TB
|
YẾU
|
KÉM
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
2010 – 2011
|
948
|
592
|
62.5
|
226
|
23.8
|
110
|
11.6
|
18
|
1.9
|
2
|
0.2
|
2011 – 2012
|
1003
|
665
|
66.3
|
255
|
25.4
|
71
|
7.1
|
9
|
0.9
|
3
|
0.3
|
2012 – 2013
|
1022
|
771
|
69.5
|
257
|
25.1
|
48
|
4.7
|
6
|
0.5
|
|
|
2013 – 2014
|
1050
|
759
|
72.28
|
247
|
23.52
|
42
|
4
|
2
|
0.2
|
|
|
2014 – 2015
|
1033
|
804
|
77.83
|
204
|
19.75
|
25
|
2.42
|
|
|
|
|
* Thi học sinh giỏi
các cấp:
NĂM HỌC
|
CẤP QUẬN
|
CẤP THÀNH PHỐ
|
TS
|
GIẢI
|
TS
|
GIẢI
|
I
|
II
|
III
|
KK
|
I
|
II
|
III
|
2010 – 2011
|
155
|
20
|
30
|
39
|
20
|
17
|
1
|
4
|
12
|
2011 – 2012
|
209
|
16
|
31
|
36
|
38
|
27
|
1
|
8
|
18
|
2012 – 2013
|
178
|
15
|
28
|
31
|
26
|
22
|
1
|
5
|
15
|
2013 – 2014
|
157
|
11
|
19
|
3118
|
93
|
21
|
2
|
3
|
16
|
2014 – 2015
|
170
|
15
|
23
|
22
|
110
|
21
|
4
|
7
|
10
|
* Về duy trì sỉ số - tỉ lệ bỏ học - HSĐT:
NĂM HỌC
|
SỐ HS
|
BỎ HỌC
|
LƯU BAN
|
HSĐT
|
SL
|
TỈ LỆ
|
SL
|
TỈ LỆ
|
2010 – 2011
|
948
|
2
|
0.2
|
3
|
0.32
|
97.20%
|
2011 – 2012
|
1003
|
0
|
0
|
3
|
0.29
|
98.32%
|
2012 – 2013
|
1022
|
0
|
0
|
0
|
0
|
99.55%
|
2013 – 2014
|
1050
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100%
|
2014 – 2015
|
1033
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100%
|
* Phong trào.
Năm học 2010 -2011:
- Công tác Hội chữ thập đỏ giải nhì
hội thi sơ cấp cứu
- Giải nhất hội thi “Hành tinh xanh”
cấp Quận
- Đạt giải nhì về việc tham gia bài
viết về Bác Hồ kỷ niệm 100 năm ngày Bác ra đi tìm đường cứu nước( giáo viên và
học sinh)
- Hạng Nhất Hội thi Nghi
thức Đội cấp Quận
- Chỉ huy đội cấp Quận đạt 01 giải
nhất; 01 giải nhì ; 02 giải ba; và 02 giải khuyến khích)
Năm học 2011- 2012:
-
Phong
trào 20/11: đạt giải I hội thi nấu ăn, giải III hội thi ném bóng vào rổ dưới
nước.
-
Mừng
Đảng – Mừng Xuân : giải nhì tốp ca và giải khuyến khích trang trí lịch Tết.
-
Giải
nhì hội thi tìm hiểu HIV-AIDS do Phòng giáo dục tổ chức
-
Đạt
giải nhì thể loại tranh giấy Hội thi “Nét vẽ xanh” Quận 4
-
Phong
trào Cây Mùa Xuân do Hội chữ thập đỏ tổ chức đạt giải ba. Hạng I và II chỉ huy đội giỏi khối 6, Hạng I chỉ huy đội
Giỏi Khối 7, Hạng I và II chỉ huy đội giỏi khối 8
Năm học 2012- 2013:
-
Phong
trào 20-11: Đạt giải nhì hội thi làm cành mai cành đào xuân Quý Tỵ.
- Học sinh thi thuyết trình Thành phố “Thiếu
nhi làm theo lời Bác” (3 học sinh vào vòng chung kết cấp Thành phố) và
đã giành xuất sắc 1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải 3. Đồng thời cũng đã giành
được giải thưởng tập thể xuất sắc.
- Hạng Nhì Hội thi Nghi thức Đội cấp
Quận
- Hạng I chỉ huy đội giỏi
khối 6, Hạng I và II chỉ huy đội Giỏi Khối 7, Hạng I và II chỉ huy đội giỏi
khối 8
Năm học 2013- 2014
-
Phong
trào 20/11: 02 giáo viên đạt giải nhất môn Hóa và giải khuyến khích môn Sử hội
thi giáo viên dạy giỏi cơ sở .
- Mừng Đảng – Mừng Xuân : giải nhất
tốp ca và giải nhì trang trí lịch Tết.
- Công tác Hội chữ thập đỏ giải
khuyến khích hội thi sơ cấp cứu
- Giải II hội thi
Festival bơi lội học sinh Thành phố lần VI năm học 2013 – 2014
- Đạt giải 1 đơn ca tốp
ca hội thi giai điệu bạn trẻ do Quận Đoàn 4 tổ chức
- Hội thi Olympic các chuyên hiệu rèn
luyện đội viên cấp quận đạt giải nhất ở chuyên hiệu hạng 2 và 01 giải nhì ở
chuyên hiệu hạng 1.
Năm học 2014- 2015
- Hạng I hội thi Nghi
thức Đội cấp Quận, Hạng I đội hình điễu hành cấp THCS cấp Quận. Hạng I chỉ huy
Đội hình Nghi thức cấp THCS cấp Quận.
-
Hạng I chỉ huy đội giỏi khối 6, Hạng I và II chỉ huy đội Giỏi Khối
7, Hạng I và III chỉ huy đội giỏi khối 8.
-
Chuyên hiệu hữu nghị quốc tế đạt hạng I, III.
-
Phong
trào Mừng Đảng – Mừng Xuân đạt giải nhì Trang trí lịch Tết và giải khuyến khích
tốp ca – múa minh họa.
DANH HIỆU THI ĐUA ĐẠT ĐƯỢC TRONG
NHỮNG NĂM QUA.
Chi bộ Đảng đạt "Chi bộ trong sạch vững
mạnh" nhiều năm liền và Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu năm 2013 - 2014.
Tập thể
sư phạm đạt “Tập thể lao động xuất sắc” từ năm học 1998 – 1999 đến nay:
- Năm học 2010 – 2011: Quyết
định số 4384/QĐUB ngày 7/10/2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Năm học 2011 – 2012: Quyết
định số 3923/QĐUB ngày 9/8/2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Năm học 2012 – 2013: Quyết
định số 4457/QĐUB ngày 19/8/2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Năm học 2013 – 2014: Quyết định số Quyết định số 4133/QĐUB ngày 21/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Năm học 2014 – 2015: Trường đạt
danh hiệu trường tiên tiến cấp thành phố.
v Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
- Là
trường trọng điểm của quận, việc tuyển chọn học sinh theo tiêu chuẩn học sinh
giỏi.
- Đội ngũ
giáo viên không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao dồi
tay nghề ngày càng giỏi hơn đẻ đáp ứng với yêu cầu chỉ tiêu đề ra của nhà
trường.
2. Mặt chưa đạt được:
-
Về cơ sở vật chất: Phòng chức năng
của trường còn thiếu, diện tích khu bán trú có 600 m2 là quá chật, phòng
ngủ bán trú còn phải tận dụng phòng học
-
Một số môn còn thiếu giáo viên:
Sinh, Địa, Văn.
-
Học sinh giỏi cấp quận ở các môn
ngoài Văn, Toán, Anh chưa cao.
-
Trong năm qua, còn có học sinh
trượt nguyện vọng lớp 10 do chọn nguyện vọng quá cao so với sức học.
v
Nguyên nhân khách quan, chủ quan:
-
Trường chưa được đầu tư của UBND Quận về
cơ sở vật chất. Phòng giáo dục chưa tuyển được giáo viên bổ sung cho trường.
Phụ huynh học sinh chỉ tập trung cho con em học các môn Văn, Toán, Anh; yêu cầu
học sinh chọn nguyện vọng theo ý của phụ huynh.
- Công tác tư vấn cho phụ huynh học sinh khi chọn nguyện vọng cho con em
chưa thuyết phục.
3. Các vấn đề ưu
tiên cần giải quyết trong giai đoạn tiếp theo:
-
Đề xuất với UBND Quận xây dựng,
trang bị thêm về cơ sở vật chất cho trường.
-
Đầu tư cho công tác BDHS Giỏi.
-
Làm tốt công tác tư vấn cho học sinh
vào các trường nghề đạt hiệu quả.
-
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
xây dựng đội ngũ giáo viên trên chuẩn.
B- ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
SỨ
MỆNH
Xây dựng môi
trường thân thiện học sinh tích cực; đào tạo học sinh có những kiến thức cơ
bản, những truyền thống dân tộc, nâng cao năng lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức,
lối sống, đào tạo bồi dưỡng nguôn nhân tài cho đất nước.
Tiếp tục tập
trung đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập; đổi mới phương thức đánh giá
kết quả học tập của học sinh; chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh
giỏi; khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực
tế; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống cho học sinh.
Tiếp tục phát
triển, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; chú trọng đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng
dạy theo hướng hiện đại.
TẦM NHÌN
Xây dựng trường chất
lượng cao, giữ vững thương hiệu trường THCS Vân Đồn.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Triển khai và
thực hiện đề án theo Quyết định 281/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
5070/QĐ-UBND về đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
Tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 03 về việc “Học tập và làm theo tấm gương phong cách đạo đức Hồ
Chí Minh”.
Giáo dục học
sinh:
- Biết vượt khó trong học tập;
- Có tính kiên trì và nhẫn nại;
- Có lối sống lành mạnh, tâm hồn phong phú, biết ứng
xử tốt trong mọi tình huống;
- Có lập trường tư tưởng vững vàng, có định hướng nghề
nghiệp rõ ràng;
- Khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
“Chất lượng dạy và học là đích đến
của nhà trường”.
C- MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
I. Mục tiêu chung.
Căn cứ Quyết
định số 2653/QĐ – BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục, đảm bảo các quyền trẻ em; nâng cao trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị cho đội ngũ giáo viên; thực hiện có hiệu quả các chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí trong nhân dân,
duy trì ổn định tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục toàn quận.
Phấn đấu: “Xây dựng một nền giáo dục hiện đại, khoa học, dân tộc, làm
nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất
nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng
tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào
tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có
khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và
tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội”.(Trích mục tiêu phát triển giáo dục việt nam đến 2020).
II. Mục tiêu cụ thể.
1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước phấn đấu đến năm 2020 :
Tập trung đầu tư, chăm
lo, tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục toàn diện. Giáo dục phải
đào tạo cho xã hội những lớp người mới có tinh thần và trách nhiệm với đất
nước, với cộng đồng và bản thân. Có ý thức tổ chức kỉ luật. Chấp hành luật pháp
tốt, đồng thời chú trọng đến việc nâng cao năng lực, trí tuệ, phẩm chất đạo đức
và sức khỏe, năng động, sáng tạo, có tinh thần học tập và biết hợp tác để phát
triển, phòng chống tốt các tệ nạn xã hội.
Tiếp tục đổi mới nội dung
và phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng
dẫn dạy học cụ thể, học sinh chủ động tư duy trong quá trình tiếp nhận tri
thức, dạy cho học sinh biết tự học, tự tìm tòi, thu nhập thông tin có hệ thống.
Song hành với việc đổi mới giáo dục là việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát. Quản lý chặt chẽ việc học thêm.
2.
Thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo
dục phổ thông:
Tập trung nghiên cứu nội
dung chương trình và sách giáo khoa mới ở tất cả các lớp. Bảo đảm chất lượng và
hiệu quả của công tác giảng dạy. Rèn kỹ năng sống theo phương pháp kỹ thuật dạy
học hiện đại được Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai vào tháng 8 năm 2010 cho
học sinh. Tăng cường dạy thực hành và giáo dục ngoại khóa. Tiếp tục củng cố và
bồi dưỡng nâng trên chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
3.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục một cách toàn diện :
Xây dựng và thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
cán bộ quản lý các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo
đức, bảo đảm đổi mới công tác quản lý và xây dựng chi bộ phủ khắp ở các trường
học.
Đảm bảo đủ số lượng giáo
viên, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn trở lên, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Giáo viên được thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật về chính trị, về kiến thức kỹ
năng mới theo yêu cầu. Thực hiện tốt cuộc vận động “Kỷ cương – Tình thương –
Trách nhiệm” trên cơ sở thực hiện dân chủ hóa trong trường học.
Tăng cường công tác đào tạo, thực
hiện chuẩn hóa cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục, chú
trọng mở các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị riêng cho đội ngũ quản lý và giáo
viên đang công tác tại ngành giáo dục của Quận; tăng cường công tác xây dựng
Đảng và đoàn thể trong trường học.
4. Chỉ tiêu :
a.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên :
Tổng số CB –
GV – CNV biên chế: 60 người. Trong đó :
Ban giám hiệu: 3 người (2 trình độ Thạc sĩ; 1 Đại
học).
Giáo viên: 50 người.
Nhân viên: 10 người.
100% giáo viên
đạt chuẩn; 50% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên được
đánh giá khá giỏi từ 98%.
Tất cả các tiết dạy thao giảng đều ứng dụng CNTT phù
hợp với bộ môn.
b. Học sinh :
Quy mô
Lớp học: 25 lớp
Học sinh: 1000 học sinh ( 40 học sinh/lớp)
Chất lượng học tập:
Học lực khá giỏi: 80%
Tỷ lệ học sinh yếu – kém không quá 2%
Tỷ lệ tốt nghiệp THCS 100%
Vào THPT hệ công lập: 97%
Học sinh giỏi văn hóa:
Cấp thành phố: 25 giải/năm
Cấp quận: 150 giải/năm
Chất lượng đạo đức:
Học sinh có hạnh kiểm tốt : 98%
Được trang bị những kỹ năng cơ bản
khi tham gia các hoạt động xã hội.
c. Cơ sở vật chất
- Các phòng bộ môn có đầy đủ thiết bị
phục vụ cho giảng dạy.
- Thư viện đạt chuẩn và tiên tiến theo
quy định, phục vụ đầy đủ cho bạn đọc.
- Môi trường “ Xanh – Sạch – Đẹp” cấp
thành phố.
- Phòng học thoáng mát, sạch sẽ, đủ
phòng học thực hiện việc dạy 2 buổi/ngày.
5. Lộ trình thực hiện
kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: từ 2015 đến 2016 tiếp
tục duy trì và nâng cao chất lượng nề nếp để tạo lòng tin trong cộng đồng.
- Giai đoạn 2: từ 2016 đến 2018 nâng
chất học tập có chất lượng cao hơn.
- Giai đoạn 3: từ 2019 đến 2020 hoàn
thành sứ mệnh tạo dựng môi trường học tập có chất lượng tốt.
D- CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
I. Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Tăng cường công tác giáo
dục chính trị tư tưởng, tổ chức thông tin thời sự và tăng cường đối thoại trong
học sinh, giáo dục truyền thông dân tộc , truyền thống cách mạng, bồi dưỡng và
phát huy tinh thần yêu nước và nâng cao vai trò, trách nhiệm của học sinh với
bản thân, gia đình và cộng đồng.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tế
của xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong giảng dạy.
*Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh:
Xác định: Chất lượng dạy
– học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất, trí tuệ, tính trung
thực, cái tâm và tài của người thầy. Mọi hoạt động trong nhà trường với mục
đích là hướng đến giáo dục và đào tạo con người. Do đó, từng bước nâng cao chất
lượng dạy và học một cách thực chất và đạt tỉ lệ theo yêu cầu mục tiêu đề ra.
Chú tâm giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo
đức và chất lượng văn hóa.
Cải tiến phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình
chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Đổi mới các
hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực
tiễn; tăng cường sử dụng ĐDDH có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự làm thí
nghiệm…
II. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và
phát triển đội ngũ.
Tiếp tục quán triệt sâu
sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục và đào tạo đến toàn thể các đơn vị trường học trên địa
bàn; trong hệ thống chính trị và toàn xã hội phải tạo được sự đồng thuận cao,
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nâng cao nhận thức, tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với sự nghiệp giáo dục –
đào tạo; coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong
các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Cấp ủy trong các trường
học phải thật sự đi đầu, đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước
Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, trách
nhiệm giáo dục, đào tạo.
BGH nhà trường phát huy dân chủ, dựa
vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
Tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, góp phần
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện việc tích
hợp giảng dạy nội dung đạo đức Hồ Chí Minh vào các môn học chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa trong nhà trường đạt hiệu quả thiết thực. Đẩy mạnh các
hoạt động tôn vinh, biểu dương những gương thầy cô giáo tiêu biểu, điển hình
trong công tác giáo dục và gương học sinh tiêu biểu thành phố.
Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên có đầy đủ về số
lượng và chất lượng công tác: có đủ phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn
khá giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng với tình hình phát triển của
nhà trường. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nhằm nâng cao chất lượng
chuyên môn ngày càng cao của xã hội. Đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường,
hợp tác cùng nhau tiến bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi hạn
chế tối đa ở mức trung bình. Biết sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% có hộp
thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch có phong cách sư phạm mẫu mực.
Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
có phong cách sư phạm mẫu mực…Có tinh thần đồng đội, cầu tiến, có tình thân ái,
biết vượt qua mọi khó khăn thử thách để vươn lên, tương trợ, biết chia sẻ,
nhường nhịn,có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, biết nhận lỗi và
sửa sai khi phạm lỗi, phê và tự phê bình phải dựa trên lợi ích chung, không đem
ý kiến cá nhân vào đánh giá – góp ý. Đặc biệt tránh mọi biểu hiện quan liêu,
cửa quyền, hách dịch, giải quyết có tình có lý…Sống phải có tâm có đức và có
động cơ tốt vì sự nghiệp chung của nhà trường. Phấn đấu 100% CB-GV-CNV đến
trường đều cảm thấy “trường là tổ ấm, là ngôi nhà thứ hai của mình”. Cần loại
bỏ ra khỏi trường những trưởng hợp không có phẩm chất đạo đức, không có chí
tiến thủ, không tận tâm với công việc hoặc năng lực chuyên môn nhiều năm liền
yếu kém bằng nhiều hình thức như: chuyển làm công tác khác, hủy hợp đồng, cho
chuyển công tác, cho thôi việc tùy theo từng trường hợp cụ thể…
Tăng cường giáo dục pháp
luật trong nhà trường cho CB-GV-NV-HS am hiểu những điều cơ bản để không vi
phạm, đặc biệt là những nội dung, điều lệ, thông tư…của Bộ GD-ĐT hoặc các văn
bản của nhà trường, của Trung ương để giáo dục nhân đức cho CB-GV-CNV-HS . Tổ
chức xen kẽ các buổi họp hội đồng, sinh hoạt tổ chuyên môn trao đổi về những
tình huống ứng xử sư phạm và ứng xử trong cuộc sống nhằm tăng cường trao đổi
kinh nghiệm…hướng tới mọi CB-GV-CNV đều có đầy đủ phẩm chất, có uy tín trong
học sinh và cộng đồng. Phấn đấu 100% CB-GV-CNV không vi phạm pháp luật. Góp
phần xây dựng một trường học thân thiện, dân chủ trong khuôn khổ của pháp
luật…Cương quyết chống lại các biểu hiện gây mất đoàn kết nội bộ, biểu hiện bè
phái, cục bộ, tung tin thất thiệt gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của
CB-GV-CNV, học sinh và uy tín của nhà trường. Xây dựng phong cách làm việc công
nghiệp trong từng hoạt động và trong mỗi CB-GV-CNV, trước hết là trong hội họp
và sinh hoạt.
Tăng cường chăm lo tới
đời sống của CB-CC theo đúng chế độ chính sách hiện hành, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí để có tiền tăng thu nhập ở cuối năm từ ngân sách. Khen thưởng
kịp thời với những thành tích nổi trội. Thực hiện tốt chế độ làm việc của
CB-CC, phát huy tối đa năng lực sở trường của mỗi CB-GV-CNV không phân biệt bằng
cấp, hợp đồng hay biên chế.
Tăng cường chỉ đạo đội
ngũ CNV để nâng cao hiểu biết xã hội, mở rộng kiến thức, hiểu biết pháp luật,
cập nhật thông tin của đất nước, thế giới nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, tư
tưởng, đạo đức, tác phong để giúp CB-GV-CNV tránh sa ngã trước mọi cám dỗ, góp
phần đưa nhà trường tiến lên.
Người phụ trách:
Lãnh đạo chung: Hiệu
trưởng, Chủ tịch công đoàn.
Người thực hiện: Phó Hiệu
trưởng, các tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, giáo viên bộ môn,GVCN,
Tổng phụ trách, Các đoàn thể (Phối hợp và chia sẻ kinh nghiệm), thanh tra nhân
dân.
III. Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng
đa dạng hóa và hiện đại hóa.
Xây dựng CSVC, trang
thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới. Bảo quản
và sử dụng hợp lý.
Người phụ trách : Hiệu trưởng phụ
trách CSVC và nhân viên thiết bị, kế toán đơn vị.
IV. Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông
tin.
Triển khai rộng rãi việc
ứng dụng CNTT trong công tác quản lí, trong giảng dạy để góp phần nâng cao chất
lượng. Động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc
theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Người phụ trách : Phó Hiệu trưởng
chuyên môn và tổ tự nhiên.
V. Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính,
xã hội hóa giáo dục.
Xây dựng nhà trường văn
hóa, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Xây dựng xã hội học tập,
thực hiện mục tiêu “Học tập suốt đời” cho cán bộ - giáo viên – nhân viên của
trường.
Huy động được các nguồn
lực xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển giáo dục tại địa phương.
Nguồn lực chính:
Bên trong: Ngân sách nhà nước
Bên ngoài: Các lực lượng xã hội
Nguồn lực vật chất:
Cơ sở vật chất nhà trường.
Các trang thiết bị phục vụ học tập.
Người phụ trách: Cán bộ quản lý,
tổ chức kiểm tra đánh giá
VI. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội, tăng cường
giao lưu, hợp tác quốc tế.
Nhà trường, gia đình và xã hội luôn gắn kết trong việc
giáo dục học sinh. Hội đồng giáo dục phường là cầu nối giữa gia đình với nhà
trường. Tổ chức đại hội phụ huynh học sinh, cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh
để cùng hỗ trợ với nhà trường trong mọi hoạt động giáo dục. Các Hội nghị sơ
kết, tổng kết văn hóa văn nghệ đều có sự giao lưu giữa chính quyền địa phương
và Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Trường tổ chức các lớp học tăng cường tiếng Anh, gắn kết
với các trung tâm ngoại ngữ để học sinh giao lưu với người nước ngoài.
E- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Đối với hiệu trưởng: tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường, thông báo đến chính quyền địa phương, các đoàn thể, báo cáo về lãnh
đạo Ngành để có sự hỗ trợ cho kế hoạch phát triển. Thành lập Ban Kiểm tra và
đánh giá thực hiện kế hoạch, có những đề xuất kịp thời để điều chỉnh kế hoạch
phát triển.
- Đối với các phó hiệu trưởng: Theo
nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ
thể, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất
những giải pháp bổ sung vào kế hoạch.
- Đối với các tổ chuyên môn: Tổ chức
thực hiện kế hoạch trong tổ, có kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Tìm hiểu nguyên
nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch phát triển.
- Đối với các đoàn thể trong nhà
trường: Đôn đốc nhắc nhở các bộ phận thực hiện kế hoạch, tham mưu với Ban Chỉ
đạo thực hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch từng
năm học để xây dựng kế hoạch công
tác cho từng bộ phận. Đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn có rút kinh nghiệm,
đề xuất các giải pháp bổ sung trong kế hoạch để đạt kết quả cao nhất.
DUYỆT CỦA CƠ QUAN
LÃNH ĐẠO
|
HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
ĐOÀN BỘI NGỌC
|